Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo 3 phương pháp dưới đây: #1. Theo phương pháp trực tiếp Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. #2. Theo phương pháp khấu trừ Công thức tính doanh thu đơn giản. Doanh thu là một yếu tố quan trọng cần có đối với kinh doanh. Ngoài lợi nhuận, người chủ doanh nghiệp cũng theo đuổi doanh thu, với họ doanh thu càng cao càng tốt. Bởi lẽ yếu tố lợi nhuận bị ảnh hưởng rất lớn từ doanh thu. Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + Cá khoản thu nhập khác) - (Chi phí sản xuất, kinh doanh + Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển). Thuế suất: Từ ngày 01/01/2016. Mức thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhìn chung là 20%. Doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống Việc ghi nhận doanh thu đầy đủ, kịp thời không chỉ đáp ứng nhu cầu cho việc lập báo cáo tài chính mà còn giúp nhà quản trị thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. = 1.000 x 30.000 + 19.500.000 = 49.500.000 (đồng) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất. = 49.500.000 x 0,65 = 32.175.000 (đồng) 2. ADCT: Thuế xuất khẩu phải . Doanh thu tính thuế TNDN là gì? Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN theo 4 trường hợp phổ biến. ES-GLOCAL xin chia sẻ với các bạn thông qua bài viết dưới mới của Luật thuế thu nhập doanh nghiệpThu nhập khác là gì? Cẩm nang TOÀN TẬP về Thu nhập khác Bài viết gồm những nội dung chính sau Mục lục I. Doanh thu tính thuế TNDN là gì? II. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với từng trường hợp cụ thể 1. Bán hàng hóa, thành phẩm 2. Cung cấp dịch vụ 3. Hoạt động vận tải hàng không 4. Hoạt động khác III. Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN 1. Theo phương pháp trực tiếp 2. Theo phương pháp khấu trừ 3. Kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả trước cho nhiều năm Doanh thu tính thuế là doanh thu để tính thuế TNDN nghĩa là Xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Sau khi các bạn xác định được các khoản thu nhập chịu thuế sẽ là căn cứ sau này các bạn tính số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Doanh thu tính thuế là gì II. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với từng trường hợp cụ thể 1. Bán hàng hóa, thành phẩm Theo Thông tư 78/2014 quy định các xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau “Đối với hoạt động bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.” Thực tế theo Điều 79 thông tư 200 quy định như sau Trường hợp DN bán hàng hóa, thành phẩm, các bạn hãy đối chiếu trường hợp đó với điều kiện ghi nhận doanh thu theo Điều 79 Thông tư 200. Theo đó Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mã tất cả 5 điều kiện như sau Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác; Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Mình sẽ lấy một ví dụ để các bạn dễ hiểu, các trường hợp bán hàng, thành phẩm khác các bạn chỉ cần tham chiếu đến các điều kiện để xác định thời điểm ghi nhận doanh thu sao cho phù hợp. Ví dụ 1 Doanh nghiệp A bán một chiếc xe máy hãng Honda SH với giá 100 triệu cho Anh B Thuế và các điều kiện về dịch vụ bảo hành, khuyến mãi, chiết khấu, trả châm, trả góp… mình xin phép không bàn tới trong trường hợp này. Theo đó, tại thời điểm Anh B tiến hành thanh toán cho Doanh nghiệp A, đồng thời Doanh nghiệp A tiến hành giao chiếc xe SH đó cho Anh B thì đó chính là thời điểm Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản doanh thu của chiếc xe SH đó vì Đối chiếu với 5 điều kiện ghi nhận doanh thu ở trên + Doanh nghiệp A đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua vì kể từ khi DN A giao chiếc xe cho anh B, nghĩa vụ của DN A đã được thực hiện. Rõ ràng, Anh B đã thu được lợi ích từ việc mua chiếc xe đó là phương tiện đi lại… và Anh B sẽ chịu toàn bộ rủi ro như hỏng hóc, chi phí bảo trì, bảo dưỡng… đối với chiếc xe máy đó. + Doanh nghiệp A không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa vì quyền sở hữu hay quyền kiểm soát lúc này đã chuyển sang cho anh B rồi. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn vì Doanh nghiệp A đã nhận được tiền từ giao dịch trên. Trường hợp người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua…mình sẽ giải thích ở phần sau. + Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Dựa vào trường hợp trên, DN A đã thu được tiền từ giao dịch bán hàng đó và khoản tiền đó sẽ làm tăng chỉ tiêu doanh thu trong P&L. + Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ở đây, chi phí DN A bỏ ra có thể là chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu, chi phí lắp ráp, nhân công… ⇒ Do vậy, đối với với các điều kiện ghi nhận doanh thu thì giao dịch bán hàng trên đáp ứng tất cả 5 điều kiện theo Điều 79 TT 200 và thời điểm ghi nhận doanh thu là lúc doanh nghiệp giao hàng. Tại điều kiện thứ ba ghi nhận doanh thu quy định như sau Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác; Ví dụ 2 Mình ký hợp đồng mua hàng hóa của Công ty C, trong điều khoản hợp đồng quy định mình có quyền trả lại hàng hóa trong vòng 30 ngày. Thì thời điểm ghi nhận doanh thu của Công ty C lúc này là lúc thời hạn trả lại đã hết thời hạn, nghĩa là sau 30 ngày thì Công ty C mới được ghi nhận doanh thu. 2. Cung cấp dịch vụ Theo Thông tư 78/2014 quy định các xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau “Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.” Theo Điều 79 TT200 quy định như sau Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn 4 điều kiện sau Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doan thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ thì hơi phức tạp hơn một chút, nhưng các bạn cứ đối chiếu với các điều kiện ghi nhận thì sẽ xác định được doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu. Mình xin lấy một ví dụ Ví dụ 3 Vẫn là ví dụ trên là DN A bán chiếc xe SH cho khách hàng điều kiện bảo hành là 3 năm hoặc hơn km, ngoài ra khách hàng có thể được bảo hành 5 năm nếu mua thêm một gói bảo hành trị giá 10 triệu nữa. Thì doanh thu sẽ được ghi nhận như thế nào? Các bạn cần xác định 2 cấu phần rõ ràng là Xe SH và dịch vụ bảo hành. Doanh thu từ chiếc xe là 100tr, dịch vụ bảo hành là 10 tr. Phần doanh thu của SH thì mình đã nói ở ví dụ trên, còn về dịch vụ bảo hành căn cứ theo điều kiện thứ 3 ở trên thì Thời điểm ghi nhận doanh thu của hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hành trong trường hợp này là thời điểm mà DN đã hoàn thành nghĩa vụ với dịch vụ bảo hành đó. Tức là vì nghĩa vụ bảo hành là nghĩa vụ trong tương lai của DN A và khi thực hiện nghĩa vụ trong năm 3, năm 4 và năm 5 thì sẽ ghi nhận doanh thu. Một ví dụ khác như sau Ví dụ 4 Giả sử mình lắp một gói cước viễn thông truyền cáp quang, 200k một tháng, trả trước 1 tháng thì được tặng model. Giả sử mình lắp trong vòng 24 tháng và mình trả trước trong vòng 1 tháng. Thì lúc này Doanh thu của model và doanh thu của cáp quang được ghi nhận khi nào? “Doanh thu thực hiện tương ứng với nghĩa vụ mà bạn đã thực hiện và nghĩa vụ trong tương lai được hoãn lại cho tới khi nó được thực hiện” Nghĩa là Nghĩa vụ bàn giao model thì được ghi nhận ngay lúc giao hàng, còn nghĩa vụ cung cấp dịch vụ chưa được thực hiện và khi thực hiện nghĩa vụ hàng tháng sẽ ghi nhận doanh thu. Ví dụ 5 Chính sách bán hàng cho đổi 5 vỏ hộp sữa lấy quà tặng là 1 cái balo. Doanh nghiệp xác định được 2 cấu phần là Giao Hộp sữa và tích 5 hộp thì giao cái balo Doanh thu ghi nhận là 5 vỏ hộp đổi 1 cái balo có giá trị là 150k, suy ra 1 vỏ hộp có trị giá là 30k; khi bán một hộp sữa thì thu được tiền từ hộp sữa là 450k trong đó có 30k là nghĩa vụ thực hiện trong tương lai khi khách hàng tích đủ số hộp sữa. ⇒ Do vậy, doanh thu của nghĩa vụ thực hiện sẽ được hoãn lại Doanh thu sẽ bằng số tiền đã nhận được trừ số tiền mà nghĩa vụ chưa thực hiện. 3. Hoạt động vận tải hàng không Đối với hoạt động vận tải hàng không thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua. Căn cứ theo Công văn 9735/CT-TTHT chính sách thuế hoạt động vận tải quốc tế Hồ Chí Minh Mình xin trích một số đoạn liên quan như sau “Tại khoản 1 Điều 13 quy định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, đường biển. Đối với cước vận tải quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài Công ty khấu trừ thuế TNDN theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 2%, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải nước ngoài được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam ra nước ngoài Cước vận tải quốc tế nước ngoài về Việt Nam không phải chịu thuế nhà thầu.” 4. Hoạt động khác Đối với doanh thu hợp đồng xây dựng Đối với các hợp đồng xây dựng thì doanh thu sẽ được xác định theo 2 trường hợp chính Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, nghĩa là xác định theo khối lượng hoàn thành công việc thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm mà kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện ⊕ Các bạn cần hiểu rõ doanh thu hợp đồng xây dựng được thanh toán theo tiến độ hoàn thành là gì và điều kiện ghi nhận là Kết quả thực hiện do nhà thầu tự xác định Chi phí được ghi nhận theo thực tế phát sinh ghi nhận toàn bộ vào giá vốn và không có tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Doanh thu được ghi nhận % chi phí hoàn thành và không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập Xuất hiện các tài khoản như Phải thu theo tiến độ kế hoạch và phải trả theo tiến độ kế hoạch ⊕ Doanh thu hợp đồng xây dựng được thanh toán theo giá trị khối lượng thực tế là gì và điều kiện ghi nhận Kết quả thực hiện do chủ đầu tư xác nhận Biên bản nghiệm thu/Quyết toán khối lượng hoàn thành Chi phí được ghi nhận tương ứng với phần doanh thu đã ghi nhận được kết chuyển từ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Doanh thu được ghi nhận theo biên bản nghiệm thu/Quyết toán khối lượng hoàn thành và được phản ánh trên hóa đơn đã lập. Không có các tài khoản như trường hợp thanh toán theo tiến độ hoàn thành do không có chênh lệch giữa doanh thu ghi nhận và doanh thu theo hóa đơn. Ví dụ 6 Mình có một hợp đồng xây dựng trong 3 năm là xây 20 tòa nhà. Cuối năm mình đã hoàn thành 5 tòa nhà thì doanh thu hoàn thành là 5 tòa nhà. Theo đó, doanh thu được xác định dựa trên khối lượng công việc hoàn thành nên doanh thu sẽ được ghi nhận theo từng năm chứ không ghi nhận vào thời điểm cả hợp đồng được hoàn thành là sau 3 năm. III. Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo 3 phương pháp dưới đây 1. Theo phương pháp trực tiếp Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. 2. Theo phương pháp khấu trừ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. 3. Kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả trước cho nhiều năm Đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. >>> Các bạn xem chi tiết các phương pháp trên qua bài viết Doanh thu tính thuế TNDN dưới đây Trên đây là một số chia sẻ của mình về bài viết chủ đề Doanh thu tính thuế, tuy nhiên đây là những nội dung cơ bản và để các bạn hiểu sâu hơn nữa, các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn Hoặc các bạn tham khảo thêm Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác, Điều 5 Thông tư 78/2014 về Doanh thu, Điều 79 TT 200 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm Chuẩn mực kế toán số 15 Hợp đồng xây dựng. Cảm ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi! Thuế Thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề quan trọng đối với Nhà nước và doanh nghiệp để thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về Thuế doanh thu và cách xác định doanh thu. Căn cứ pháp lý – Luật Quản lý thuế năm 2019; – Thông tư 78/2014/TT-BTC; – Thông tư 96/2015/TT-BTC. Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại Thuế doanh thu là loại thuế gián thu mà người đơn vị, cá nhân kinh doanh phải nộp trên cơ sở doanh thu của hoạt động kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ qua mỗi lần phát sinh doanh thu bán hàng. Đối tượng nộp thuế doanh thu theo luật thuế doanh thu bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh gọi chung là cơ sở kinh doanh thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam hay ở nước ngoài, có doanh thu phát sinh tại Việt Nam…. Theo pháp luật hiện hành, những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu bao gồm Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Không thu thuế doanh thu đối với sản xuất nông nghiệp bán ra chưa qua chế biến, hoặc sơ chế như phân loại, bỏ vỏ, phơi sấy khô trừ cao su; Sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; Sản xuất hàng hóa xuất khẩu; Hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, tín dụng công ty tài chính. Cách tính thuế doanh thu chịu thuế và thuế suất Doanh thu chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, bán tài sản và hàng hóa, tiền gia công, tiền cước phí vận chuyển, tiền dịch vụ, tiền hoa hồng sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công, cung ứng dịch vụ chưa trừ một Khoản chi phí nào và đã hạch toán vào kết quả hoạt động tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Thuế doanh thu là thuế suất tỷ lệ được ấn định bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho từng đối tượng chịu thuế. Thuế doanh thu tiếng anh là “Sales tax” 2. Cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau “1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả Khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. a Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ví dụ 4 Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau Giá bán đồng. Thuế GTGT 10% đồng. Giá thanh toán đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là đồng. b Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ví dụ 5 Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là đồng giá đã có thuế GTGT. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là đồng. c Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.” Theo Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định lại như sau “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau “2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau a Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. b Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC. c Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua. d Trường hợp khác theo quy định của pháp luật” Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau “3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau a Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. b Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ. c Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. d Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau – Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý kể cả đại lý bán hàng đa cấp, ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa. – Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa. e Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau – Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng = số tiền trả trước chia số năm trả tiền trước. – Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia số năm bên thuê trả tiền trước. g Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các Khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau – Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các Khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế. – Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các Khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. h Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. i Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. k Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóađơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch. Ví dụ 6 Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1. l Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm – Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập sau khi đã trừ đi các Khoản phải chi để giảm thu như hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ. – Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm Các Khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các Khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm. m Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. – Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. – Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. n Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. o Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. p Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các Khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. q Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.” Các tập đoàn đa quốc gia dự kiến bị áp thuế tối thiểu 15% trên toàn cầu, đồng nghĩa những nước vốn hút FDI nhờ ưu đãi thuế như Việt Nam đau đầu. "Thuế tối thiểu toàn cầu" dự kiến áp dụng vào năm sau ở một số nước đang là chủ đề được cộng đồng doanh nghiệp FDI, đặc biệt các tập đoàn đa quốc gia quy mô lớn tại Việt Nam, quan tâm. Thuế này là kết quả từ thoả thuận lịch sử mà các nước G7 đạt được vào tháng 6/2021 để chống các tập đoàn đa quốc gia né thuế. 136 nước gồm Việt Nam đồng tối thiểu được áp dụng là 15%, với các công ty đa quốc gia có tổng doanh thu từ 750 triệu euro tương đương 800 triệu USD trở lên trong 2 năm của 4 năm liền kề gần nhất. Ví dụ một công ty đi đầu tư ở nước ngoài, nếu thuế ở đó thấp hơn mức tối thiểu 15%, nước này sẽ được đánh thuế bổ sung với những khoản lợi nhuận để đạt mức tối Nhật Bản, Hàn Quốc, EU sẽ đánh thuế vào năm sau. Việt Nam cũng dự kiến áp dụng mức thuế 15%.Chính sách này cho phép các nước đánh thuế với các tập đoàn đa quốc gia có doanh thu khoảng 20,7 tỷ USD một năm và có tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu từ 10%. Ước tính, khoảng 100 tập đoàn, công ty lớn trên thế giới bị ảnh hưởng. Trung tâm R&D của Samsung tại Hà Nội vừa được khánh thành cuối 2022. Ảnh Lưu Quý Nói tại một hội thảo gần đây, bà Nguyễn Thị Thu Huyền, Phó giám đốc phụ trách đối ngoại của Canon Việt Nam, cho biết ưu đãi thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong việc duy trì sản xuất quy mô lớn tại Việt Nam. Tập đoàn thường xem xét khả năng, chi phí, tính hiệu quả ở các nước để cân nhắc về vốn đầu tư, số sản lượng. Họ hiện có 130 nhà cung cấp và lượng sản xuất tại Việt Nam chiếm 50% tổng sản lượng toàn cầu. Việt Nam cũng đang phải cạnh tranh với các nước khác, như Philippines - nơi cũng có nhiều cơ sở sản xuất của Canon."Nếu áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, Việt Nam nên cân nhắc các chính sách khác nhằm đảm bảo được những ưu đãi theo luật cũng như những cam kết với doanh nghiệp trước đó để giữ dòng vốn và thu hút đầu tư mới", bà ví dụ ở Thái Lan, bà kể, chính phủ nước này đã nhanh chóng tìm cách bù đắp cho doanh nghiệp bằng cách hỗ trợ tiền tự, đại diện của Bosch Việt Nam nói có nhiều kế hoạch đầu tư mới nhưng cũng lo ngại về chính sách thay diện Foxconn Việt Nam cũng nói vẫn có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam nhưng quan tâm nhất là pháp luật có hồi tố, tức sau này có bị truy thu thuế đã ưu đãi không. "Chúng tôi mong muốn có hướng dẫn, cam kết để yên tâm", vị này nói. Hiện một số dự án đầu tư công nghệ cao tại Việt Nam nhận ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian dài. Nhà máy Foxconn tại Bắc Giang. Ảnh Foxconn Trước chính sách mới, không chỉ phía doanh nghiệp, những nhà làm chính sách cũng đau Đỗ Văn Sử, Cục phó Cục Đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch & Đầu tư, cho biết, khi trụ cột 2 được chính thức áp dụng, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không còn mang lại lợi thế cạnh tranh trong thu hút rõ, Thứ trưởng Kế hoạch & Đầu tư Nguyễn Thị Bích Ngọc cho biết, khi thuế tối thiểu toàn cầu được áp dụng, hầu hết biện pháp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành miễn thuế, thuế suất ưu đãi dưới 15% sẽ không còn giá trị với các doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế tối thiểu toàn cầu."Điều này dẫn đến chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam sẽ kém hấp dẫn hơn đối với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn", bà nhiên, nếu Việt Nam không thu thêm, các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng thuế này, vẫn phải nộp bổ sung tại nước khác. Do đó, bà nhìn nhận, Việt Nam phải tìm cách điều chỉnh chính sách ưu đãi tương thích với thuế tối thiểu toàn cầu, đảm bảo quyền đánh thuế, vừa ít tác động nhất đến các doanh nghiệp FDI đang làm việc nghiên cứu cần được đẩy nhanh hơn vì thời gian áp dụng quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu đang đến tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Bộ Tài chính Đặng Ngọc Minh cho biết, tới đây sẽ ban hành các quy định, quy chế về khấu trừ thuế tại nguồn tại Việt Nam. Còn về trung hạn, Bộ sẽ kiến nghị sửa đổi các ưu đãi thuế bảo vệ nguồn thu trong nước; ban hành thuế tối thiểu 15%; ban hành ưu đãi thuế theo hướng hỗ trợ các chi phí đầu tư, đào tạo lao động; hỗ trợ cho tăng trưởng xanh và bảo vệ môi tướng Phạm Minh Chính đã lập Tổ công tác liên ngành về vấn đề này. Trả lời cộng đồng doanh nghiệp hôm 19/3, ông nói Chính phủ Việt Nam đang tham khảo kinh nghiệm các nước để sớm có chính sách phù hợp, có thể ban hành ngay trong năm qua, thu hút FDI bằng cuộc đua ưu đãi thuế đã phổ biến trong khối dụ, năm 2001, để thu hút Canon, Việt Nam đề nghị miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 10 năm thì sau đó, Philippines đề xuất nâng mức 8-12 năm. Hay năm 2014, khi Indonesia áp dụng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 10 năm cho Samsung thì Việt Nam đưa ra điều kiện lên tới 15 năm. Từ 2010-2020, thuế suất thu nhập trung bình của Hiệp hội các nước ASEAN giảm từ 25% xuống 21,7%, theo báo cáo kết hợp của Oxfam, VEPR và Prakasa. Thất thu ngân sách do ưu đãi thuế này ước tính 1% GDP ở Việt Nam Campuchia là 6%, Philippines là 1%.Một số tính toán gần đây cũng cho thấy, trong khi thuế suất phổ thông là 20%, thuế thực tế với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong kỳ ưu đãi trung bình là 12,3%, trong đó, một số tập đoàn lớn chỉ ở mức vài phần tế Việt Nam nhiều năm nay được nhìn nhận là phụ thuộc vào khu vực FDI. Theo số liệu của Ban Kinh tế Trung ương, khối FDI góp 20,13% GDP, chiếm 72% tổng giá trị xuất khẩu, khoảng 50% sản lượng công nước nhập khẩu nhiều vốn trong ASEAN cũng đang rốt ráo nghiên cứu chính sách mới để thích nghi với "thuế tối thiểu toàn cầu". Singapore dự kiến thực hiện thuế bổ sung nội địa để điều chỉnh chế độ thuế doanh nghiệp, dự kiến áp dụng từ đầu Lan dự kiến xây dựng gói pháp lý về ưu đãi thuế nội địa, mức thuế tối thiểu trong nước và các quy định hỗ trợ đầu tư như chi phí phát triển hạ tầng, giá điện trong 2023. Trong tháng này, Thái Lan cũng đã lập tổ công tác của Chính phủ về gói chính sách nêu số hiệp hội doanh nghiệp bày tỏ, dù bị ảnh hưởng bởi thuế tối thiểu toàn cầu, đây vẫn là xu thế không cưỡng lại. Việt Nam có thể tìm cách thu hút đầu tư bằng cách tiếp tục cắt giảm phí, chi phí, thủ tục hành Takeo Nakajima, Trưởng đại diện Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản Jetro Hà Nội, nói "Chỉ 24% doanh nghiệp Nhật thấy các chính sách ưu đãi về thuế hấp dẫn". Tỷ lệ này cũng tương tự kết quả điều tra của Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam Eurocham với mức 28%. Ông đề xuất Chính phủ Việt Nam chú trọng ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp FDI nhỏ và vừa đối tượng không chịu thuế tối thiểu toàn cầu thay vì chỉ tập trung vào doanh nghiệp lớn."Dù vốn không nhiều, họ có công nghệ và có thể thúc đẩy chuyển đổi công nghệ tại Việt Nam", ông diện Hiệp hội thương mại Mỹ tại Việt Nam Amcham cho biết, chi phí hành chính ở Việt Nam cao, do đó, nếu giảm được cũng là khoản tiết kiệm cho doanh nghiệp. Việt Nam cũng nên có những ưu đãi cho các dự án điện tái tạo, năng lượng sạch, vì đây là những chính sách vừa có thể làm được, vừa giúp đạt mục tiêu tăng trưởng xanh, vừa giúp thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Amcham cũng khuyến nghị Việt Nam hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực toàn cầu nhằm tích hợp với chính sách thuế Ánh Thuế thu nhập doanh nghiệp profit tax là loại thuế trực thu, được tính trên cơ sở thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. Đây là một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệpKhi nhắc đến thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN thì hầu hết mọi người đều biết người nộp thuế là doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây chỉ là hiểu biết mang tính khái quát nhất, bởi lẽ bên cạnh doanh nghiệp là đối tượng chính thì người nộp thuế TNDN còn gồm một số đối tượng 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định người nộp thuế TNDN gồm các đối tượng sau* Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sau đây gọi chung là doanh nghiệp, gồm- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.* Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN như sau- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.* Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, gồm- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt thêm Doanh nghiệp bị phạt nếu hiệu quả kinh doanh quý 4 tăng mạnh?2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp* Công thức tính thuế TNDNCăn cứ Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế TNDN được tính như sauThuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất [1]Như vậy, để tính được số thuế phải nộp cần phải biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể1 Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định [2]Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như sauThu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác [3]2 Thuế suất thuế TNDNCăn cứ Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.Ngoài ra, còn nhiều trường hợp áp dụng mức thuế suất cao hơn như doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao nên mức nộp thấp chi tiết Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật năm 2023* Các bước tính thuế TNDNVề lý thuyết thuế TNDN được tính theo các bước sauBước 1 Tính doanh thu trong kỳ tính thuế, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khácBước 2 Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [3]Bước 3 Tính thu nhập được miễn thuế, các khoản lỗ được kết chuyển theo quy địnhBước 4 Tính thu nhập tính thuế TNDN theo công thức [2]Bước 5 Tính tính thuế TNDN phải nộp theo công thức [1]Lưu ý Trên đây chỉ là quy trình tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật, trên thực tế kế toán nhập dữ liệu trên phần mềm mà doanh nghiệp đang sử dụng và gửi cho cơ quan thuế sẽ cần nhiều thao tác phức tạp thêm Đề xuất sửa quy định tạm nộp 75% thuế thu nhập doanh nghiệp3. Doanh thu tính thuế được xác định thế nào?Căn cứ Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế TNDN được quy định rõ như sau- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể xem chi tiết tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/ Các khoản chi được trừ khi tính thuếCăn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau1 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.2 Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.3 Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền thêm Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp5. Các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhậpKhoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC một số nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường chi tiết 37 khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp6. Thu nhập được được miễn thuếCăn cứ Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp có thu nhập thuộc những trường hợp sau thì được miễn thuế TNDN, cụ thể- Thu nhập liên quan đến nông nghiệp- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệpXem chi tiết 12 trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp7. Thu nhập khác khi tính thuế thu nhập doanh nghiệpĐiều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư 78/2014/ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại chương V Thông tư 78/2014/ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ bất động sản, các loại giấy tờ có giá Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ - tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán Thu nhập từ chênh lệch tỷ Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi Khoản nợ phải trả không xác định được chủ Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời chi phí vận chuyển, lắp đặt, giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác nếu có.- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau- Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế TNDN thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau+ Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của doanh nghiệp nhận vốn góp.+ Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ/- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệpCăn cứ Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn khai, nộp và quyết toán thuế TNDN như sau- Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ Thời hạn nộp sơ quyết toán thuế năm Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài đây là những quy định cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp mà kế toán, doanh nghiệp cần nắm rõ trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài để được tư vấn. Ngoài ra để hiểu thêm về thuế là gì, bạn đọc có thể tham khảo bài viết Thuế là gì? Cá nhân, tổ chức phải gánh những loại thuế gì? Doanh thu là một chỉ số tài chính đặc biệt quan trọng khi đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó. Tuy nhiên, nhiều người chưa hiểu rõ doanh thu là gì, công thức tính doanh thu như thế nào và có ý nghĩa ra sao, vì vậy bài viết dưới đây Isinhvien sẽ làm rõ điều này. Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay cá nhân nào đó bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác. Nói cách khác doanh thu chính là thu nhập của cá nhân hay tổ chức đó, căn cứ vào doanh thu thực tế để đưa ra báo cáo doanh thu. Các loại doanh thu thường gặp Doanh thu từ hoạt động tài chínhDoanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản Tiền thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, đầu tư trái phiếu, cho vay,..Tiền thu từ nguồn tính chênh lệch lãi khi bán ngoại tệ, chuyển nhượng cửa hàng, quán,… Lãi thu từ việc giao dịch chứng khoán Doanh thu bất thường khoản thu không thường xuyên và chỉ thu khoản này ở một thời gian nhất định nào đó Công thức tính doanh thu và ví dụ Doanh thu của các công ty kinh doanh sản xuất được tính theo công thức sau Doanh thu = Giá trung bình của sản phẩm x Số đơn vị đã bán Doanh thu của các công ty kinh doanh dịch vụ được tính như sau Doanh thu = Số lượng khách hàng x Giá dịch vụ trung bình Ví dụ công thức tính doanh thu Năm 2020, công ty A đã bán được bảng điều khiển trò chơi với giá 350 đô la một thu bán hàng = x 350 = đô la Phân biệt doanh thu, doanh thu ròng và doanh thu thuần Tiêu chíDoanh thuDoanh thu ròngDoanh thu thuầnKhái niệmDoanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay cá nhân nào đó bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác. Nói cách khác doanh thu chính là thu nhập của cá nhân hay tổ chức đó, căn cứ vào doanh thu thực tế để đưa ra báo cáo doanh khoản lợi nhuận sau khi đã hoàn tất việc chi trả các chi phí thuế, bảo trì, khấu hao, …Doanh thu thuần là khoản lợi nhuận thực của doanh nghiệp, sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí liên quan về thuế thuế tiêu thụ đặc biệt, giảm giá bán hàng, lợi nhuận thu được nhưng bị hoàn trả lại, chiết khấu, thuế xuất thức tính doanh thuCông thức tính doanh thu của các công ty kinh doanh sản xuất như sauDoanh thu = Giá trung bình của sản phẩm x Số đơn vị đã bánDoanh thu của các công ty kinh doanh dịch vụ được tính như sauDoanh thu = Số lượng khách hàng x Giá dịch vụ trung bìnhCông thức tính doanh thu ròng như sauDoanh thu ròng = tổng doanh thu – các chi phí về thuế, chi phí để sản xuất kinh doanh, chi phí trả nợCông thức tính doanh thu thuần như sauDoanh thu thuần = tổng doanh thu – thuế gián thu + chiết khấu bán hàng + giảm giá + khoản hàng bị trả Bảng so sánh doanh thu, doanh thu ròng, doanh thu thuần Ý nghĩa của doanh thu Doanh thu là mạch máu của một công ty, vì nó là thứ cho phép công ty trả lương cho nhân viên, mua hàng tồn kho, trả tiền cho nhà cung cấp, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, xây dựng bất động sản, nhà máy và thiết bị mới PP&E và tự duy trì. Nếu một công ty không có đủ doanh thu để trang trải các khoản trên, thì công ty đó sẽ cần sử dụng số dư tiền mặt hiện có trên bảng cân đối kế toán của mình. Tiền có thể đến từ hoạt động tài trợ, nghĩa là công ty đã vay tiền trong trường hợp nợ, hoặc huy động nó trong trường hợp vốn chủ sở hữu. Để thực hiện phân tích toàn diện về một doanh nghiệp, điều quan trọng là phải biết ba báo cáo tài chính được liên kết như thế nào và xem cách một công ty sử dụng doanh thu bán hàng của mình để tài trợ cho doanh nghiệp hoặc phải chuyển sang các lựa chọn tài chính thay thế để tài trợ cho doanh nghiệp. Trên đây, Isinhvien đã giúp bạn giải đáp các vấn đề về công thức tính doanh thu cũng như ý nghĩa của nó. Hi vọng thông tin này sẽ hữu ích đối với độc giả, nếu có câu hỏi nào giành cho Isinhvien về nội dung trên có thể để dưới phần comment của bài viết. Bạn đọc có thể truy cập chuyên mục Kế toán tài chính để cập nhật các bài viết mới nhất của Isinhvien nhé.

doanh thu tính thuế